Sau thời gian ở KTX, bạn sẽ bắt đầu thời gian tự thuê phòng trọ. Việc dành nhiều thời gian cho việc tìm phòng trọ là rất cần thiết. Để thuê được một phòng trọ hợp lý (hợp về giá nhà, về thời gian đi lại, về không gian sinh sống…) bạn nên tự tìm hiểu và so sánh nhiều căn nhà với nhau và nhiều khu vực với nhau rồi hãy đưa ra quyết định. Nếu không biết hãy tham khảo những người đã từng sống ở khu vực mình định sống hoặc tìm hiểu những người đi trước có kinh nghiệm.
Trước tiên bạn cần biết một số quy định về việc đăng ký địa chỉ và việc thuê nhà sau:
Hình thức thuê: Cá nhân (個人契約-kojin keiyaku).
Khi bạn là người nước ngoài bạn cần có người Nhật bảo lãnh. Nếu không có người bảo lãnh, bạn phải mất thêm chi phí cho công ty bảo lãnh cho bạn.
Hình thức trả tiền nhà: Trả trước (前払い-mae barai)
Các khoản tiền ban đầu cần chi trả khi thuê nhà: Tiền lễ/ Tiền đặt cọc/ Tiền hoa hồng (cho công ty bất động sản)/ Tiền bảo hiểm hoả hoạn/ Tiền công ty bảo lãnh/ Tiền đổi chìa khoá/ Tiền hàng tháng trả trước (bao gồm tiền nhà và tiền quản lý)… Nhìn chung là rất tốn kém, do đó bạn phải chuẩn bị chu đáo về mặt tài chính trước khi chuyển nhà.
Các từ ngữ chuyên dùng cho bất động sản
Tiền lễ: 礼金- Reikin. Là tiền cảm ơn chủ nhà đã cho bạn thuê nhà, thường bằng 1 ~ 2 tháng tiền nhà. Tiền này không được trả lại sau khi kết thúc hợp đồng.
(Cũng có nhà cho thuê có 礼金 = 0 yên)
Tiền đặt cọc: 敷金-Shikikin.
Là tiền gửi trước cho chủ nhà giữ phòng trường hợp phát sinh như: người thuê nợ tiền nhà, phòng bị hư hại sau khi người thuê chuyển ra, tiền Ga – Điện – Nước tháng cuối cùng chưa đóng. Sau khi khấu trừ chi phí để xử lý các vấn đề phát sinh trên, số tiền cọc còn lại người thuê sẽ được trả lại. Tiền đặt cọc thường bằng 1 tháng tiền nhà trở lên (tuỳ mức độ mới cũ của toà nhà)
(Cũng có nhà cho thuê có 敷金 = 0 yên, trong trường hợp này sẽ mất thêm phí vệ sinh phòng khi ra (クリニング代) khoảng vài man tùy phòng)
Tiền hoa hồng (cho công ty bất động sản):手数料-Chukai tesuryo.
Là tiền công giới thiệu mà công ty BĐS được nhận khi giúp bạn thuê nhà. Thường bằng 50-100% của 1 tháng tiền nhà.
Tiền bảo hiểm hoả hoạn火災保険料-kasai hoken ryo.
Là tiền bắt buộc tham gia để được đền bù khi có hoả hoạn xảy ra (có một số nội dung không được chi trả dù xảy ra hoả hoạn như: Hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc gây hoả hoạn…).
Tiền đổi chìa khoá:鍵交換代-kagi kokan dai.
Thông thường các phòng đều cần tiền này để thay khoá mới vì mục đích an toàn cho người thuê.
Tiền công ty bảo lãnh:保険会社-hoken kaisha.
Bạn sẽ mất tiền này khi không có người Nhật đứng ra bảo lãnh cho bạn, hoặc có nhưng vẫn cần công ty bảo lãnh đứng ra bảo lãnh giúp để bạn thuê nhà. Khi bạn không trả tiền nhà đúng hạn, công ty bảo lãnh sẽ thay mặt chủ nhà hối thúc bạn đóng tiền.
Tiền hàng tháng trả trước (bao gồm tiền nhà và tiền quản lý):前家賃-maeyachi.
Đây là tiền nhà và tiền quản lý phải trả trước (vì hình thức thanh toán là trả trước).
Nhìn chung chi phí thuê nhà là rất tốn kém, do đó bạn phải chuẩn bị chu đáo về mặt tài chính trước khi chuyển nhà.
Sau thời gian ở KTX, bạn sẽ bắt đầu thời gian tự thuê phòng trọ. Việc dành nhiều thời gian cho việc tìm phòng trọ là rất cần thiết. Để thuê được một phòng trọ hợp lý (hợp về giá nhà, về thời gian đi lại, về không gian sinh sống…) bạn nên tự tìm hiểu và so sánh nhiều căn nhà với nhau và nhiều khu vực với nhau rồi hãy đưa ra quyết định. Nếu không biết hãy tham khảo những người đã từng sống ở khu vực mình định sống hoặc tìm hiểu những người đi trước có kinh nghiệm.
Trước tiên bạn cần biết một số quy định về việc đăng ký địa chỉ và việc thuê nhà sau:
Hình thức thuê: Cá nhân (個人契約-kojin keiyaku).
Khi bạn là người nước ngoài bạn cần có người Nhật bảo lãnh. Nếu không có người bảo lãnh, bạn phải mất thêm chi phí cho công ty bảo lãnh cho bạn.
Hình thức trả tiền nhà: Trả trước (前払い-mae barai)
Các khoản tiền ban đầu cần chi trả khi thuê nhà: Tiền lễ/ Tiền đặt cọc/ Tiền hoa hồng (cho công ty bất động sản)/ Tiền bảo hiểm hoả hoạn/ Tiền công ty bảo lãnh/ Tiền đổi chìa khoá/ Tiền hàng tháng trả trước (bao gồm tiền nhà và tiền quản lý)… Nhìn chung là rất tốn kém, do đó bạn phải chuẩn bị chu đáo về mặt tài chính trước khi chuyển nhà.
Các từ ngữ chuyên dùng cho bất động sản
Tiền lễ: 礼金- Reikin. Là tiền cảm ơn chủ nhà đã cho bạn thuê nhà, thường bằng 1 ~ 2 tháng tiền nhà. Tiền này không được trả lại sau khi kết thúc hợp đồng.
(Cũng có nhà cho thuê có 礼金 = 0 yên)
Tiền đặt cọc: 敷金-Shikikin.
Là tiền gửi trước cho chủ nhà giữ phòng trường hợp phát sinh như: người thuê nợ tiền nhà, phòng bị hư hại sau khi người thuê chuyển ra, tiền Ga – Điện – Nước tháng cuối cùng chưa đóng. Sau khi khấu trừ chi phí để xử lý các vấn đề phát sinh trên, số tiền cọc còn lại người thuê sẽ được trả lại. Tiền đặt cọc thường bằng 1 tháng tiền nhà trở lên (tuỳ mức độ mới cũ của toà nhà)
(Cũng có nhà cho thuê có 敷金 = 0 yên, trong trường hợp này sẽ mất thêm phí vệ sinh phòng khi ra (クリニング代) khoảng vài man tùy phòng)
Tiền hoa hồng (cho công ty bất động sản):手数料-Chukai tesuryo.
Là tiền công giới thiệu mà công ty BĐS được nhận khi giúp bạn thuê nhà. Thường bằng 50-100% của 1 tháng tiền nhà.
Tiền bảo hiểm hoả hoạn火災保険料-kasai hoken ryo.
Là tiền bắt buộc tham gia để được đền bù khi có hoả hoạn xảy ra (có một số nội dung không được chi trả dù xảy ra hoả hoạn như: Hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc gây hoả hoạn…).
Tiền đổi chìa khoá:鍵交換代-kagi kokan dai.
Thông thường các phòng đều cần tiền này để thay khoá mới vì mục đích an toàn cho người thuê.
Tiền công ty bảo lãnh:保険会社-hoken kaisha.
Bạn sẽ mất tiền này khi không có người Nhật đứng ra bảo lãnh cho bạn, hoặc có nhưng vẫn cần công ty bảo lãnh đứng ra bảo lãnh giúp để bạn thuê nhà. Khi bạn không trả tiền nhà đúng hạn, công ty bảo lãnh sẽ thay mặt chủ nhà hối thúc bạn đóng tiền.
Tiền hàng tháng trả trước (bao gồm tiền nhà và tiền quản lý):前家賃-maeyachi.
Đây là tiền nhà và tiền quản lý phải trả trước (vì hình thức thanh toán là trả trước).
Nhìn chung chi phí thuê nhà là rất tốn kém, do đó bạn phải chuẩn bị chu đáo về mặt tài chính trước khi chuyển nhà.